Hoc ke toan o thanh hoa
Kế toán tài khoản trong bảng cho đơn vị hành chính có những nguyên tắc nào? Mời bạn
theo dõi bài viết dưới đây nhé!
1 Nguyên tắc kế toán tài khoản loại 1 cho đơn vị hành chính sự nghiệp
Tài khoản loại 1 dùng để phản ánh số dư hiện có và biến động của các loại tiền, các khoản đầu
tư tài chính, các khoản phải thu, và hàng tồn kho của đơn vị hành chính, sự nghiệp.
Các loại tiền trong đơn vị hành chính sự nghiệp gồm tiền mặt (tiền Việt Nam và ngoại tệ),
tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước và tiền đang chuyển.
Hàng tồn kho: Bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế, sản phẩm,
hàng hóa, và chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ dở dang.
Kế toán vốn bằng tiền:
- Sử dụng đồng Việt Nam, các giao dịch ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Khi nhập quỹ hoặc gửi ngoại tệ, quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh.
- Khi xuất quỹ hoặc rút ngoại tệ, quy đổi theo tỷ giá trên sổ kế toán bằng phương pháp bình quân gia quyền di động hoặc giá thực tế đích danh.
Các khoản đầu tư tài chính cần được ghi nhận chi tiết theo từng loại, bao gồm đầu tư ngắn hạn
và dài hạn, dựa trên giá thực tế mua (giá gốc).
Khoản phải thu trong đơn vị hành chính sự nghiệp
- Theo dõi chi tiết từng nội dung, đối tượng và lần thanh toán, thường xuyên kiểm tra và đôn đốc thu hồi nợ.
- Lập bảng kê nợ cho khách hàng có giao dịch thường xuyên hoặc số dư nợ lớn, đối chiếu và có kế hoạch thu hồi.
Phân loại các khoản phải thu:
- Phải thu khách hàng: Từ các giao dịch mua bán, cung cấp dịch vụ.
- Thuế GTGT được khấu trừ: Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ.
- Phải thu nội bộ: Giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới không có tư cách pháp nhân.
- Tạm chi: Các khoản tạm chi bổ sung thu nhập, dự toán ứng trước từ NSNN và các khoản tạm chi khác.
- Phải thu khác: Lãi đầu tư tài chính, lãi tiền gửi, cổ tức, phí và lệ phí, tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý.
Khoản tạm ứng đề cập đến các khoản phải thu liên quan đến số tiền đã tạm ứng cho người lao động trong tổ chức hoặc doanh nghiệp.
Các nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm và hàng hóa cần được quản lý chi
tiết theo từng loại, từng thứ và từng mặt hàng, để đảm bảo sự khớp đúng giữa giá trị và
hiện vật. Mọi đợt nhận hàng đều cần được kiểm tra cẩn thận về cả số lượng và chất lượng.
Trước kỳ kế toán, cần xác định số lượng thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
sản phẩm và hàng hóa tồn kho. Sau đó, thực hiện kiểm tra và so sánh giữa sổ kế toán và sổ
kho, đảm bảo sự khớp đúng giữa các số liệu trên sổ kế toán và thực tế tồn kho.
Danh sách tài khoản Loại 1 (15 tài khoản):
- 111: Tiền mặt
- 112: Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
- 113: Tiền đang chuyển
- 121: Đầu tư tài chính
- 131: Phải thu khách hàng
- 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- 136: Phải thu nội bộ
- 137: Tạm chi
- 138: Phải thu khác
- 141: Tạm ứng
- 152: Nguyên liệu, vật liệu
- 153: Công cụ, dụng cụ
- 154: Chi phí SXKD, dịch vụ dở dang
- 155: Sản phẩm
- 156: Hàng hóa
2 Nguyên tắc kế toán tài khoản loại 2 trong đơn vị hành chính
Tài sản cố định, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình, cần được ghi nhận một cách đầy
đủ và chính xác trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Việc này bao gồm cả việc theo
dõi số lượng, giá trị và tình trạng hiện tại của các tài sản cố định hiện có, cũng như các biến
động như tăng, giảm và các hoạt động quản lý và sử dụng tài sản. Điều này giúp quản lý
đầu tư, mua sắm và sử dụng tài sản một cách hiệu quả.
Trong quá trình kế toán, nguyên tắc ghi nhận theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản
cố định là rất quan trọng. Việc này bao gồm việc phản ánh đầy đủ giá trị tài sản cố định theo
ba chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn/khấu hao tích lũy và giá trị còn lại.
Cụ thể, giá trị còn lại của một tài sản cố định có thể tính bằng cách trừ giá trị hao mòn/khấu hao lũy kế từ nguyên giá của tài sản đó.
Đối với việc phân loại tài sản cố định, cần tuân thủ các phương pháp phân loại đã được quy định để phục vụ cho công tác quản lý và báo cáo theo yêu cầu của nhà nước.
Các chi phí liên quan đến việc mua sắm, lắp đặt và chạy thử của tài sản cố định cần được ghi nhận một cách chính xác. Ví dụ, chi phí lắp đặt và chạy thử cần được phản ánh trong tài khoản 241 để tính toán nguyên giá đầy đủ của tài sản mua.
Nếu có các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ trong các giao dịch kinh tế, đơn vị cần theo dõi và kiểm soát chặt chẽ các khoản tiền và tài sản liên quan đến các bên đối tác.
Tài khoản loại 2, bao gồm 6 tài khoản như sau:
- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
- Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình
- Tài khoản 214: Khấu hao và hao mòn lũy kế của TSCĐ
- Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang
- Tài khoản 242: Chi phí trả trước
- Tài khoản 248: Đặt cọc, ký quỹ, ký cược
3 Nguyên tắc kế toán tài khoản loại 3 trong đơn vị hành chính
Loại Tài khoản này ghi nhận các giao dịch thanh toán nợ phải trả giữa đơn vị và các đối tác bên ngoài, như mua bán, cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, thanh toán thuế, chi hộ, thu hộ, tạm thu, ứng trước từ ngân sách, nhận trước chưa ghi thu, cũng như các quỹ đặc thù và các khoản đặt cọc, ký quỹ từ đối tác.
Tất cả các khoản nợ mà đơn vị hành chính, sự nghiệp phải trả đều cần được hạch toán chi tiết theo từng loại nghĩa vụ thanh toán, từng đối tượng, mỗi lần thanh toán cùng với các chi tiết khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
Phải theo dõi các khoản nợ phải trả một cách cẩn thận và thường xuyên kiểm tra để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, hay tình trạng nợ nần kéo dài và khê đọng. Đồng thời, phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về thanh toán, thu nộp Ngân sách, đảm bảo thanh toán đầy đủ và kịp thời các khoản phải nộp và phải trả.
Cần lập bảng kê nợ, đối chiếu, kiểm tra và xác nhận nợ cho những đối tác mà đơn vị thường xuyên giao dịch và có số dư nợ lớn vào cuối kỳ kế toán. Sau đó, cần có kế hoạch để thu hồi hoặc trả nợ kịp thời, tránh tình trạng nợ kéo dài và khê đọng vốn.
Khi một đối tượng đồng thời có nợ phải thu và nợ phải trả đối với đơn vị, sau khi thực hiện việc đối chiếu và xác nhận nợ, có thể lập chứng từ để bù trừ số nợ phải thu với số nợ phải trả. Điều này giúp điều chỉnh và làm sạch các khoản nợ trong sổ sách, tối ưu hóa quản lý tài chính của đơn vị.
Tài khoản loại 3 bao gồm tổng cộng 10 tài khoản, bao gồm:
- 331 – Phải trả cho người bán
- 332 – Các khoản phải nộp theo lương
- 333 – Các khoản phải nộp nhà nước
- 334 – Phải trả cho người lao động
- 336 – Phải trả nội bộ
- 337 – Các khoản tạm thu
- 338 – Phải trả các khoản khác
- 348 – Nhận đặt cọc, ký quỹ, ký cược
- 353 – Các quỹ đặc thù
- 366 – Các khoản nhận trước chưa ghi thu
4 Nguyên tắc kế toán tài khoản loại 4 trong đơn vị hành chính
Loại tài khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh số liệu hiện có và biến động của tài khoản nguồn của doanh nghiệp. Tài khoản nguồn của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn kinh doanh, chênh lệch tỷ giá hối đoái, thặng dư (hoặc thâm hụt) lũy kế, các quỹ và nguồn cải cách tiền lương.
Nguồn vốn kinh doanh là tổng hợp từ các đóng góp của các tổ chức và cá nhân, bao gồm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Điều quan trọng là ghi nhận theo số tiền thực tế mà họ đã đóng góp, không phải là số cam kết hoặc số phải thu từ các bên góp vốn.
Các quỹ thường được thiết lập khi có sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí (thặng dư) từ các hoạt động, trừ khi có các quy định pháp lý khác.
Loại tài khoản 4 bao gồm 5 tài khoản như sau:
- Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Tài khoản 421: Thặng dư (thâm hụt) lũy kế
- Tài khoản 431: Các quỹ
- Tài khoản 468: Nguồn cải cách tiền lương
5 Nguyên tắc kế toán tài khoản loại 5 trong đơn vị hành chính
Loại tài khoản này chịu trách nhiệm phản ánh số liệu hiện có và sự biến động của các khoản thu và doanh thu của doanh nghiệp. Đây bao gồm thu nhập từ các nguồn như thu hoạt động do Nhà nước cấp, các khoản viện trợ, vay nợ từ nước ngoài, thu phí được khấu trừ hoặc để lại theo quy định, cũng như doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và dịch vụ, và từ hoạt động tài chính.
Để báo cáo đầy đủ, doanh nghiệp cần ghi nhận toàn bộ các khoản thu và doanh thu phát sinh tại đơn vị, kèm theo số chi phí tương ứng. Đối với các khoản thu từ ngân sách Nhà nước, viện trợ, và vay nợ nước ngoài, phải tuân thủ các quy định về quyết toán ngân sách theo mục lục ngân sách nhà nước.
Cụ thể, các khoản thu và doanh thu phát sinh tại đơn vị bao gồm:
- Thu từ hoạt động do Ngân sách Nhà nước cấp, bao gồm cả các khoản cấp thường xuyên và không thường xuyên, và các khoản thu hoạt động khác được giao dự toán và yêu cầu phải quyết toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
- Thu từ viện trợ không hoàn lại, và vay nợ nước ngoài.
- Thu từ việc thu phí được khấu trừ và để lại theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và dịch vụ.
Tài khoản loại 5 gồm 5 tài khoản cụ thể:
- Tài khoản 511: Thu hoạt động do NSNN cấp.
- Tài khoản 512: Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài.
- Tài khoản 514: Thu phí được khấu trừ, để lại.
- Tài khoản 515: Doanh thu tài chính.
- Tài khoản 531: Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ.
6 Nguyên tắc kế toán tài khoản loại 6 trong đơn vị hành chính
Chi phí là những khoản chi tiêu ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc khi có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai, bất kể đã chi tiền hay chưa. Đây là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Loại tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản chi của doanh nghiệp, bao gồm chi hoạt động (bao gồm cả thường xuyên và không thường xuyên), chi viện trợ và vay nợ từ nước ngoài, chi quản lý từ hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, chi tài chính, chi phí chưa xác định được đối tượng chịu chi phí (hay còn gọi là chi chưa xác định nguồn), và giá vốn của hàng bán.
Việc đảm bảo sự thống nhất giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết là rất quan trọng. Các tài khoản chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả cuối cùng.
Loại tài khoản 6 bao gồm 7 tài khoản:
- Tài khoản 611: Chi phí hoạt động
- Tài khoản 612: Chi phí từ nguồn viện trợ và vay nợ nước ngoài
- Tài khoản 614: Chi phí hoạt động thu phí
- Tài khoản 615: Chi phí tài chính
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý của hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ
- Tài khoản 652: Chi phí chưa xác định được đối tượng chịu chi phí
7 Nguyên tắc kế toán tài khoản loại 7 trong đơn vị hành chính
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phát sinh thường xuyên, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp mà chưa được ghi nhận trong loại tài khoản thu (loại 5).
Trong trường hợp các khoản thu nhập khác thuộc diện phải nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước (NSNN), doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định của Luật thuế.
Loại tài khoản 7 chỉ bao gồm một tài khoản:
- Tài khoản 711: Thu nhập khác.
8 Nguyên tắc kế toán tài khoản loại 8 trong đơn vị hành chính
Loại tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi đã được ghi nhận trong tài khoản loại 6. Đây bao gồm các chi phí liên quan đến các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp, cũng như các khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản loại này chỉ ghi nhận các khoản chi phí trong kỳ, cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả”, và không có số dư cuối kỳ.
Loại tài khoản 8 bao gồm 2 tài khoản:
- Tài khoản 811: Chi phí khác
- Tài khoản 821: Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
9 Nguyên tắc kế toán tài khoản loại 9 trong đơn vị hành chính
Tài khoản loại 9 đóng vai trò rất quan trọng trong việc phản ánh đầy đủ và chính xác kết quả của tất cả các hoạt động trong kỳ kế toán, tuân thủ đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
Đến cuối năm, doanh nghiệp cần tiến hành tính toán và xác định kết quả của mỗi hoạt động phát sinh trong năm. Việc xử lý kết quả hoạt động phải tuân thủ đúng quy định của quy chế tài chính.
Tài khoản loại 9 chỉ có một tài khoản:
- Tài khoản 911: Xác định kết quả
Trên đây là 9 nguyên tắc kế toán hạch toán thu chi trong đơn vị hành chính sự nghiệp, kế toán ATC xin chúc các bạn thành thạo nghiệp vụ nhé!
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC
Địa chỉ:
Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa
( Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C)
Tel: 0948 815 368 – 0961 815 368
Nơi dạy kế toán hàng đầu ở Thanh Hóa
Noi day ke toan hang dau tai Thanh Hoa
Noi day ke toan hang dau o Thanh Hoa
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC
Đào tạo kế toán ,tin học văn phòng ở Thanh Hóa, Trung tâm dạy kế toán ở Thanh Hóa, Lớp dạy kế toán thực hành tại Thanh Hóa, Học kế toán thuế tại Thanh Hóa, Học kế toán thực hành tại Thanh Hóa, Học kế toán ở Thanh Hóa.
? Trung tâm kế toán thực tế – Tin học ATC
☎ Hotline: 0961.815.368 | 0948.815.368
? Địa chỉ: Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – P.Đông Hương – TP Thanh Hóa (Mặt đường đại lộ Lê Lợi, cách cầu Đông Hương 300m về hướng Đông).
Tin tức mới
Hoc ke toan o thanh hoa
Hoc ke toan o thanh hoa Ngày 20 tháng 11, ngày Nhà giáo Việt Nam,
Hoc tin hoc van phong o Thanh Hoa
Hoc tin hoc van phong o Thanh Hoa Ngày 20 tháng 11 hàng năm là
Kế toán các khoản thu chi trong đơn vị hành chính sự nhiệp
Học kế toán thực tế ở thanh hóa Bài viết hôm nay kế toán ATC
Nguyên tắc kế toán tài khoản trong bảng cho đơn vị hành chính sự nghiệp
Hoc ke toan o thanh hoa Kế toán tài khoản trong bảng cho đơn vị
Cách thoát chế độ S trên laptop Windows 11
Hoc tin hoc van phong o Thanh Hoa Có thể do nhu cầu sử dụng
Cách thay đổi vị trí GPS trên máy tính Windows
Trung tam tin hoc tai thanh hoa Bạn đã biết cách thay đổi vị trí
Hoc tin hoc van phong o Thanh Hoa
Hoc tin hoc van phong o Thanh Hoa Nghề dạy học không đem lại nguồn
Kế toán bệnh viện là gì? Công việc và lương kế toán bệnh viện nhà nước
Trung tâm kế toán tại thanh hóa Công việc của kế toán bệnh viện là